Notications

Show All

  • SEVER STATUS
  • KK
  • SOCIAL
  • RU
  • SEVER STATUS
  • AU
  • MO
Notes

Add New Nots

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BÌNH ĐỊNH

Bình Định là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung bộ Việt Nam, có tổng diện tích tự nhiên 6.025km2, Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, Nam giáp tỉnh Phú Yên, Tây giáp tỉnh Gia Lai, Đông giáp Biển Đông, cách Thủ đô Hà Nội 1.065km, cách Thành phố Hồ Chí Minh 686km, cách Thành phố Đà Nẵng 300km, cách Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y (tỉnh Kon Tum) qua Lào 300km. Là 1 trong 5 tỉnh của Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung (cùng với Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi).

1. Vị trí địa lí

Bình Định là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ, diện tích tự nhiên: 6.025km² với 11 đơn vị hành chính gồm thành phố Quy Nhơn và 10 huyện, thị xã [7].

Hình 1.1. Vị trí địa lí tỉnh Bình Định

+ Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, điểm cực Bắc 14042’10” vĩ độ, 108055’4”

kinh độ.

+ Phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, điểm cực Nam 13039’10” vĩ độ, 108054’00”

kinh độ.

+ Phía Tây giáp tỉnh Gia Lai, điểm cực Tây 14027’ vĩ độ, 108027’ kinh độ.

+ Phía Đông giáp Biển Đông với bờ biển dài 134 km, điểm cực Đông là xã Nhơn Châu thuộc thành phố Quy Nhơn.

Bình Định có vị trí chiến lược hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của miền Trung, là một trong những cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây Nguyên, vùng Nam Lào và Đông Bắc Campuchia.

2. Điều kiện tự nhiên

2.1. Địa hình

Địa hình tỉnh Bình Định khá phức tạp. Dạng địa hình núi và trung du chiếm 68% diện tích tự nhiên, phân bố ở phía Tây và Tây Bắc của tỉnh, kéo dài theo chiều Bắc – Nam qua các huyện An Lão, Hoài Ân, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn và Vân Canh. Độ cao trung bình từ 700 – 1.000 m, đỉnh núi cao nhất là 1.202 m ở xã An Toàn (huyện An Lão), địa hình bị chia cắt mạnh bởi nhiều đường phân thủy, phần lớn các sườn núi có độ dốc trên 20o và một phần là gò đồi có độ dốc từ 10 – 15o.

Vùng núi đồi và cao nguyên diện tích 4.200km2 với độ cao trung bình 500m - 1.000m. Các dãy núi chạy theo hướng Bắc - Nam, có sườn dốc đứng. Nhiều khu vực núi ăn ra sát biển tạo thành các mỏm núi đá dọc theo bờ, vách núi dốc đứng và dưới chân là các dải cát hẹp. Vùng đồi tiếp giáp giữa miền núi phía Tây và đồng bằng phía Đông, có diện tích 1.600km2, có độ cao dưới 100m, độ dốc tương đối lớn từ 10o – 15o. Vùng đồng bằng diện tích khoảng 1.000km², được ngăn cách với biển bởi các đầm phá, đồi cát hay dãy núi. Vùng ven biển gồm các cồn cát tạo thành một dãy hẹp chạy dọc ven biển, độ cao vài chục mét. Bình Định còn có 33 đảo lớn nhỏ, trong đó đảo Nhơn Châu là đảo lớn nhất diện tích 3,64km² có trên 2.000 dân.

Hình 2.2. Bản đồ địa hình tỉnh Bình Định [12].

 

2.2. Địa chất

Địa tầng Bình Định

Hình 2.3. Bản đồ địa chất Bình Định [12].

Theo thuyết minh từ Bản đồ địa chất khoáng sản Bình Định do Liên đoàn Địa chất Trung Trung bộ xây dựng, trên địa bàn tỉnh có mặt các phân vị địa tầng sau:

Giới Ackeiozoi:

- Hệ tầng Kon Cot (A-PPkc): Các đá thuộc hệ tầng Kon Cot chỉ lộ ra trên hai diện tích nhỏ, thứ nhất là ở khu vực suối Nước Đinh thuộc phía bắc huyện An Lão và thứ hai là vùng cực tây huyện Tây Sơn.  Tại mặt cắt suối Nước Đinh, phần dưới cùng là lớp đá gneis biotit rất dày, xen những thể mỏng đá granulit mafic với chiều dày từ 10m đến 15m. Phần này cũng chứa một thể đá gneis biotit - granat - cordierit (leptynit) dày 15m. Phần trên của mặt cắt gặp khá nhiều granulit mafic. Vài nơi còn gặp thể đá amphibolit. Mặt cắt kết thúc bằng thể đá gneis biotit dày.

- Hệ tầng Xa Lam Cô (A-PPxlc): Hệ tầng Xa Lam Cô phân bố chủ yếu tại các khu vực Sông Côn, Bình Nghi, dọc sông An Lão, thuộc các huyện Vĩnh Sơn, Hoài Ân, An Lão.  Hệ tầng Xa Lam Cô có thành phần thạch học từ dưới lên gồm đá phiến plagioclas - biotit - hypersten xen lớp mỏng đá gneis biotit - silimanit - granat - cordierit, plagiogneis biotit - granat xen lớp mỏng granulit mafic hai pyroxen, đá phiến thạch anh - biotit - silimanit - granat - cordierit.

- Hệ tầng Đắc Lô (A-PPđl): Hệ tầng Đắc Lô phân bố ở khu vực thượng nguồn sông An Lão, thượng nguồn sông Côn, khu vực sông Biên và khu vực xã Canh Liên huyện Vân Canh. Mặt cắt ở suối Nước Trang ở phía tây-nam thị trấn An Lão có thành phần gồm các đá plagiogneis biotit - granat, plagiogneis biotit - granat - silimanit - cordierit xen đá hoa wolastonit - olivin - granat.

- Hệ tầng Kim Sơn (A-PPks): Hệ tầng Kim Sơn lộ ra ở khu vực An Lão, Tăng Bạt Hổ, Bồng Sơn, sông Kim Sơn, Hoài Ân, Phù Mỹ, Phù Cát, Nhơn Tân, núi Hòn Ngân, Nam xã Bình Nghi huyện Tây Sơn. 

- Hệ tầng Phong Hanh (PZ1ph): Trên diện tích của tỉnh Bình Định, các thành tạo trầm tích biến chất tướng đá phiến lục được xếp vào hệ tầng Phong Hanh phân bố rải rác dưới dạng các thể sót có diện lộ từ dưới 1km2 tới vài km2 ở các khu vực: Phước Thành - Canh Vinh - Canh Hiển, Nam Long Thành, quanh thành phố Quy Nhơn, Cù Mông và ở ngoài bán đảo Phương Mai.

Giới Mezozoi:

- Hệ tầng Mang Yang (T2my): Trên diện tích của tỉnh Bình Định, các thành tạo nguồn núi lửa sinh thuộc hệ tầng Mang Yang chỉ phân bố ở phần phía nam của tỉnh, chủ yếu ở khu vực Diêu Trì - Vân Canh (70km2) tạo một trũng núi lửa hẹp, rộng 3-7km, kéo dài chừng 15km theo phương ĐB-TN. Thành phần thạch học các đá bao gồm chủ yếu là ryolit, ryodacit, felsit và tuf vụn núi lửa của chúng, xen kẹp các lớp mỏng hoặc thấu kính trầm tích (đá phiến sét silic) và trầm tích nguồn núi lửa sinh (cuội sạn kết tufogen, cát kết tufogen, bột kết tufogen, tufit, sét kết tufogen).

- Hệ tầng Đơn Dương (Kđd): Chỉ xuất hiện trong vài diện tích nhỏ ở vùng Tây Nam Qui Hòa, đặc trưng bởi tuf daxit, fenzit, liparit màu trắng, màu xám hồng, Riolit daxit, xen kẽ sinic; bề dày hệ tầng 20 - 100m.

- Hệ tầng bà hỏa (Jbh): Các đá của Hệ tầng Bà Hỏa bao gồm các trầm tích lục địa, có thành phần chủ yếu là cuội kết, cát kết và một ít bột kết, phân bố ở khu vực núi Bà Hỏa (Phường Đống Đa, Quy Nhơn) với diện lộ khoảng 3km2.

- Hệ tầng nha trang (Knt): Trên diện tích của tỉnh Bình Định, các thành tạo núi lửa của hệ tầng phân bố rất hạn chế, với diện tích chừng 2,5km2, chỉ thấy lộ ra ở khu vực quanh đèo Quy Hòa (phía nam Tp. Quy Nhơn) dưới dạng các thể sót (0,2–2,0km2) đi kèm với các xâm nhập phức hệ Đèo Cả. Thành phần chủ yếu là ryolit porphyr, ryodacit porphyr thuộc tướng phun trào thực thụ; đôi nơi có mặt trachyryolit porphyr, dacit porphyr với khối lượng rất ít.

Giới Kainozoi:

- Hệ Neogen - Đệ tứ (N2-Q1): Các thành tạo Neogen - Đệ Tứ chỉ phân bố thành dải hẹp phía Tây bắc Vĩnh Thạnh tiếp giáp với tỉnh Kon Tum. Nham thạch chủ yếu là các đá phun trào bazan; gồm các bazan olivin, bazan dolerit, cấu tạo dạng bột và dạng sít, bề dày phong hóa thường tạo ra đới laterit - bauxit.

- Hệ thứ tư (Q): Gồm các trầm tích bở rời cuội, sỏi, cát, bột, sét, phân bố trong các thung lũng sông suối và đồng bằng ven biển. Các trầm tích bở rời phân bố ở thượng nguồn sông, suối. Thành phần thường ở phần dưới là cuội, cuội tảng, cát thô, dần lên trên là cát, cát pha sét, có bề dày 2 - 5m. Chiều dày phổ biến 10 - 15m.

Magma tỉnh Bình Định

Bình Định là địa phương có nhiều thành hệ magma, chiếm một phần khá lớn trong diện tích của tỉnh, có mặt các đá từ basic đến axit, từ cổ nhất (Ackei) đến trẻ nhất (Kreta).

- Phức hệ Phù Mỹ V(AR)pm: Đặc trưng bởi các đá gabrogranulit, amfibolit, thành những dải thấu kính nhỏ xen khớp đều trong hệ tầng Bồng Sơn (ARbs). Phân bố rải rác trên diện hẹp ở Nam Kim Sơn - Phù Minh. Phức hệ này có tuổi là Ackeiozoi.

- Phức hệ Chu Lai g(PR2)cl: Phức hệ này có mặt rải rác thành những khối núi nhỏ và vừa ở khu vực Bắc Tam Quan, Phù Mỹ, đèo An Khê và Tây Nam Vân Canh. Cấu trúc của nó kéo dài trùng phương với cấu trúc đá biến chất Protezozoi, đặc trưng bởi các đá granitogơnai biotit, granit micatit, piaziogranit micatit và các đại mạch pecmatit. Cấu tạo gơnai dạng vân, dạng dải.

- Phức hệ Phương Mai gp (T2)pm: Tại đây các đá xâm nhập nông phổ biến, có cùng nguồn gốc với phun trào axit hệ tầng Măng Giang (T2mg), như các khối Phương Mai (Quy Nhơn), có một diện tích tổng cộng khoảng 10km2, có hình dạng kéo dài theo hướng Bắc - Nam. Ở Phía Đông và Tây Nam gặp quan hệ trực tiếp granitbiotit hạt lớn đến vừa màu hồng thuộc pha 2 phức hệ Vân Canh bị xâm nhập nông gabrodiorit pocfia phức hệ Cù Mông tuổi Paleogen xuyên cắt gây biến chất nhiệt. 

- Phức hệ Trà Bồng g (PZ1)tb: Xếp vào phức hệ Trà Bồng gồm khối đá ở khu vực Hòn Giang, Nam Tây Sơn; đặc trưng bởi các đá diorit, hocblen, granodiorit sẫm màu bị ép, cấu tạo dạng gơnai. Tuổi của phức hệ là Paleozoi. 

- Phức hệ Bến Giằng g (C3)bg: Phức hệ xâm nhập này có nhiều pha thành tạo, Có tính chất phân dị từ Basic đến axit, phân bổ chủ yếu ở khu vực sông Kôn.

- Phức hệ Quế Sơn g (P1)qs: Phức hệ xâm nhập Quế Sơn phân bố rải rác nhiều nơi trong diện tích của tỉnh. Chúng xuyên cắt các hệ tầng đá trầm tích biến chất cổ và các phức hệ magma Chu Lai, Trà Bồng, Bến Giằng.

- Phức hệ Vân Canh gS (T1-2)vc: Phức hệ Vân Canh xuyên cắt phức hệ Bến Giằng, Quế Sơn và các đá biến chất cổ. Phân bố khá phổ biến nhiều nơi, nhưng tập trung chủ yếu ở phần phía Nam của tỉnh. Phức hệ Vân Canh phân dị nhiều pha. Thành phần chủ yếu là granit kiềm đốt và granit kiềm.

- Phức hệ Phú Tài g (T3n)pt: Phức hệ Phú Tài phân bố trong một số diện tích nhỏ ở khu vực Phú Tài, đèo Cù Mông, đặc trưng bởi các đá granit, granodiorit có amfibol, hạt trung đến thô, màu xám sáng, xám sẫm. Tuổi của phức hệ Phú Tài là Paleozoi.

- Phức hệ Đèo Cả gS (K)đc: Phức hệ Đèo Cả phân bố thành khối đẳng thước ở vùng Cát Khánh, Vĩnh Hội - Phù Cát. Nó xuyên cắt phức hệ Vân Canh và có nhiều pha thành tạo.

- Phức hệ Cù Mông gp (f)cm: Đặc điểm địa chất và khoáng vật của phức hệ: Phức hệ Cù Mông bao gồm các đai mạch gabrodiaba, gabrodiorit, gabrodiorit pocfia phát triển mạnh mẽ dọc theo vùng duyên hải miền Trung.

2.3. Khí hậu

Bình Định thuộc khí hậu duyên hải Nam Trung Bộ - miền khí hậu Đông Trường Sơn. Có hai mùa rõ rệt, mùa khô từ tháng 1 – 8, mùa mưa từ tháng 9 – 12. Mùa mưa thường chịu ảnh hưởng các cơn bão với tần suất trung bình từ 1 – 2  cơn/năm. Khí hậu Bình Định được phân thành ba vùng chính: Vùng 1 là vùng núi phía Tây Bắc của tỉnh bao gồm huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, các xã phía Tây huyện Hoài Ân và các xã vùng núi phía Tây huyện Hoài Nhơn. Vùng này có tổng lượng mưa năm từ 2.200mm trở lên, nhiệt độ trung bình năm dưới 260C. Vùng 2 là vùng núi phía Nam tỉnh bao gồm huyện Tây Sơn, Vân Canh và các xã phía Tây huyện Phù Cát, có tổng lượng mưa năm từ 1.800 - 2.100 mm, nhiệt độ trung bình năm dưới 260C. Vùng 3 là vùng đồng bằng ven biển của tỉnh, có tổng lượng mưa năm dưới 1.700 - 2.200 mm, nhiệt độ trung bình năm trên 260C.

- Chế độ nhiệt: Tổng lượng bức xạ hàng năm khá cao: Từ 140 đến 150 cal/cm2. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27,10C. Trung bình cao nhất là 34,60C, trung bình thấp nhất là 19,90C. Biên độ ngày đêm trung bình 5 - 80C.

Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình tháng của tỉnh và một số trạm khí tượng

              Tháng           

Yếu tố

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

Nhiệt độ TB tháng (0C)

23,0

23,8

25,3

27,2

28,8

29,6

29,7

29,8

28,2

26,6

25,3

23,7

26,9

Trạm Hoài Nhơn

22,3

22,3

25,0

27,0

28,5

28,9

28,8

27,8

27,2

25,9

24,5

22,7

26,1

Trạm Quy Nhơn

23,1

23,8

25,3

27,2

28,9

29,6

29,8

29,8

28,3

26,6

25,3

23,7

26,8

(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn tỉnh Bình Định)

- Số giờ nắng: Bình Định là tỉnh nằm trong vùng có số giờ nắng khá cao; trung bình hàng năm có số giờ nắng 2.200 - 2.400 giờ. Thời kỳ nhiều nắng là từ tháng 3 đến tháng 9 và tháng ít nắng là tháng 11 và tháng 12.

 

Bảng 2.2. Số giờ nắng và nhiệt độ không khí trung bình các tháng

                  Tháng

Yếu tố

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

Số giờ nắng   (giờ)

151

181

238

265

296

268

272

251

208

169

116

114

2521

Số giờ nắng TB ngày (giờ)

Trạm Hoài Nhơn

5.4

7.5

8.8

8.1

8.4

7.2

8.6

7.1

6.9

5.8

4.9

3.8

6.9

Trạm Qui Nhơn

5.6

7.4

8.7

8.7

9.0

7.7

8.7

7.5

6.7

5.9

4.4

4.2

7.0

 (Nguồn: Đài khí tượng thủy văn tỉnh Bình Định)

- Bốc hơi: Lượng bốc hơi tiềm năng trong năm và tăng dần từ Bắc vào Nam tỉnh. Tại Hoài Nhơn là 1.029 mm và tăng dần đến Quy Nhơn là 1.131 mm. Bốc hơi tập trung trong các tháng mùa hạ từ tháng 6 - 8 và tháng có lượng bốc hơi ít là tháng 10, tháng 11.

- Chế độ ẩm: Độ ẩm trong khu vực khá thấp, trung bình hàng năm khoảng 79%. Từ tháng 10 – 12  hàng năm tương đối ẩm và từ tháng 1 – 9 là thời kỳ khô.

- Chế độ mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm từ 1.800 - 3.300 mm. Lượng mưa giảm dần từ Bắc đến Nam tỉnh, cao nhất vùng núi huyện An Lão 3.300mm, thấp nhất tại các xã huyện Tuy Phước với lượng mưa dưới 1.700mm.

Mùa mưa ngắn, chỉ tập trung vào 4 tháng từ tháng 9 – 12, chiếm 70% đến 80% tổng lượng mưa năm. Do mùa mưa ngắn, cường độ mưa lớn nên thường gây ngập, úng làm thiệt hại cho sản xuất và đời sống nhân dân.

Mùa khô kéo dài từ tháng 1 – 8, lượng mưa 20 đến 30% tổng lượng mưa năm. Đây là mùa ít mưa nên thường xảy ra khô hạn.

- Gió, bão: Toàn vùng chịu tác động của 2 luồng gió chính, mùa đông có hướng Bắc và Đông Bắc, mùa hạ có hướng Tây và Tây Nam. Hướng gió thịnh hành thường chỉ thể hiện vào giữa mùa. Các tháng đầu mùa và cuối mùa là thời kỳ tranh chấp giữa 2 mùa gió. Tốc độ gió bình quân là 2-3 m/s, ở vùng đồng bằng ven biển khi có bão thì tốc độ gió có thể đạt tới 40 m/s.

Đối với bão, thường xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 11, khả năng tập trung vào tháng 10 là lớn nhất chiếm tới 40%, tháng 9 có 20% tổng số các cơn bão đổ bộ vào Bình Định trong năm. Hàng năm khả năng xuất hiện một cơn bão chiếm 39%, khả năng không có trận bão nào chiếm 35% và có từ 3-4 cơn bão chiếm chỉ 4-5%.

Như vậy, Bình Định có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chế độ nhiệt và bức xạ dồi dào và tương đối ổn định trong năm. Lượng mưa khá phong phú có xu hướng giảm dần từ Bắc vào Nam. Chế độ mưa, ẩm, nhiệt và bức xạ nhìn chung rất thuận lợi cho sinh trưởng, phát triển của các loại cây trồng nhiệt đới. Tuy nhiên hạn chế ở đây là mưa nhiều và tập trung vào 4 tháng mùa mưa gây lũ lụt và úng ngập thiệt hại cho sản xuất và đời sống. Mùa khô kéo dài 8 tháng, mưa ít và thiếu ẩm gây ra tình trạng khô hạn cục bộ, thiệt hại cho sản xuất.

2.4. Thủy văn

Địa bàn tỉnh Bình Định có các sông không lớn, độ dốc cao, ngắn, hàm lượng phù sa thấp, tổng trữ lượng nước khoảng 5,2 tỷ m³. Có 4 lưu vực sông chính gồm sông Lại Giang, sông La Tinh, sông Kôn và sông Hà Thanh.

Sông Lại Giang: Sông gồm hai nhánh sông: sông An Lão bắt nguồn từ vùng núi phía Bắc An Lão giáp tỉnh Quảng Ngãi chảy qua huyện An Lão theo hướng Bắc - Nam; sông Kim Sơn bắt nguồn từ vùng núi rừng huyện Hoài Ân chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc. Sông An Lão và sông Kim Sơn nhập lưu tại ngã ba cách cầu Bồng Sơn khoảng 2km về phía Tây rồi đổ ra biển qua cửa An Dũ.

Diện tích lưu vực tính đến ngã ba nhập lưu là 1.272km2. Trong đó sông An Lão là 697km2, sông Kim Sơn là 575km2. Tổng diện tích lưu vực là 1.402km2, chiều dài sông chính khoảng 85km. Trên lưu vực sông Lại Giang có 01 trạm thủy văn cấp I, 01 trạm thủy văn cấp III, 01 trạm khí tượng cấp I và 01 điểm đo mưa.

 

Hình 2.4. Hệ thống sông ngòi tỉnh Bình Định

- Sông La Tinh: Là sông nhỏ nhất trong bốn con sông chính của tỉnh, sông bắt nguồn từ vùng rừng núi cao 400 – 700m phía Tây huyện Phù Mỹ, Phù Cát chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam đến đập Cây Gai chuyển sang hướng Tây - Đông, sau đó đến đập Cây Ké chuyển hướng Đông Bắc và đổ vào đầm Nước Ngọt rồi thông qua biển qua cửa Đề Gi; diện tích lưu vực 780km2, chiều dài sông chính khoảng 52km.

- Sông Kôn: Là sông lớn nhất trong các sông có tổng diện tích lưu vực là 3.067km2, chiều dài sông chính 178km. Sông bắt nguồn từ vùng rừng núi của dãy Trường Sơn với độ cao từ 700 - 1.000m. Sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam đến Thanh Quan - Vĩnh Phúc sông chảy theo hướng Bắc – Nam, về đến Bình Tường sông chảy theo hướng Tây - Đông và đến Bình Thạnh sông chia thành hai nhánh chính gồm, nhánh Đập Đá chảy ra cửa An Lợi rồi đổ vào đầm Thị Nại, nhánh Tân An có nhánh sông Gò Chàm cách ngã ba về phía hạ lưu khoảng 2 km, sau khi chảy trên vùng đồng bằng rồi nhập với sông Tân An cùng đổ vào đầm Thị Nại tại cửa Tân Giảng. Tất cả các nhánh sông Đập Đá và Tân An sau khi đổ vào đầm Thị Nại được thông ra biển qua cảng Quy Nhơn.

- Sông Hà Thanh: Sông bắt nguồn từ những đỉnh núi cao 1.100m phía Tây Nam huyện Vân Canh chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc. Khi chảy về đến Diêu Trì sông chia thành hai nhánh, nhánh Hà Thanh và Trường Úc đổ vào đầm Thị Nại qua hai cửa Hưng Thạnh và Trường Úc rồi thông ra biển qua cảng Quy Nhơn. Diện tích lưu vực toàn bộ là 539km2, chiều dài sông chính khoảng 58km.

Các hồ lớn của tỉnh Bình Định:

+ Hồ Núi Một: tại sông An Trường, xã Nhơn Tân, huyện An Nhơn. Diện tích lưu vực 110 km2, diện tích mặt thoáng 950 ha. Độ cao so với mặt nước biển 50,35 m. Hồ được xây dựng nhằm mục đích tưới tiêu và nuôi cá nước ngọt.

+ Hồ Vĩnh Sơn: nằm trong lưu vực sông Đaksom, là một nhánh bên bờ phải sông Kôn, diện tích lưu vực 214 km2, diện tích mặt hồ 1.270 ha, dung tích 131 triệu m3 nước. Hồ được xây dựng nhằm mục đích chứa nước phục vụ thủy điện.

+ Hồ Thuận Ninh: tại suối Bèo, xã Bình Tân, huyện Tây Sơn. Diện tích lưu vực 78,5 km2, diện tích mặt thoáng 496 ha. Độ cao so với mặt nước biển 71,2 m. Hồ được xây dựng nhằm mục đích tưới tiêu.

+ Hồ Hội Sơn: tại xã Cát Sơn, huyện Phù Cát, thuộc sông La Tinh, diện tích mặt thoáng 400 ha. Độ cao so với mặt nước biển 50,35 m.

+ Hồ Định Bình: tại xã Vĩnh Hảo thuộc huyện Vĩnh Thạnh, được ngăn qua dòng sông Kôn, mặt thoáng kéo dài 13 km, bề ngang 500-1000 m, độ sâu có nơi đến 40 m. Diện tích hồ khoảng 1.320 ha, dung tích toàn bộ 226.180.000 m3 được coi là hồ lớn nhất tỉnh.

Ngoài ra, còn một số hồ: Diêm Tiêu, Thạch Khê, Tường Sơn, Long Mỹ, Mỹ Bình,… được xây dựng phục vụ mục đích tưới tiêu và nuôi cá nước ngọt. Hiện tại Bình Định đã xây dựng hơn 100 công trình hồ, đập lớn nhỏ các lưu vực sông lớn với tổng dung tích hơn 486 triệu m3.

2.5. Sinh vật

Bình Định có bờ biển dài 134 km, diện tích vùng nội thủy 2.420 km2, biển giàu có các loài thủy hải sản. Biển Bình Định có nhiều sản phẩm quí hiếm như yến sào, sò, điệp, cá ngựa, hải sâm. Ngoài ra còn có tôm hùm, cua huỳnh đế là những sản phẩm có giá trị cao.

Bên cạnh đó, còn có nhiều đầm hồ với nồng độ muối thích hợp và lượng phù du phong phú, là nơi tập trung nhiều loài thủy sản quí, có 136 loài thủy thực vật có giá trị, đặc biệt là rong câu chỉ vàng.

3. Điều kiện kinh tế - xã hội

Cơ cấu hành chính của tỉnh Bình Định gồm có: 10 huyện và 1 thành phố, trong đó có 129 xã và 16 phường, 14 thị trấn. Thành phố Quy Nhơn là trung tâm kinh tế, chính trị - xã hội của tỉnh Bình Định.

Trong những năm gần đây nền kinh tế của tỉnh Bình Định tiếp tục tăng trưởng và phát triển, sản xuất và dịch vụ vẫn gia tăng, trong đó sản xuất nông nghiệp tăng khá, công nghiệp và xuất khẩu giữ vững nhịp độ phát triển và có nhiều yếu tố tăng trưởng mới, bộ phận dân cư có thu nhập thấp càng ít đi. Tuy nhiên, nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, tốc độ tăng trưởng còn chậm, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đạt yêu cầu, các yếu tố sản xuất của từng ngành, từng lĩnh vực chưa kịp với nhu cầu thị trường. 

3.3.1. Dân số và lao động

Theo tổng điều tra dân số tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh có 1.486.918 người, trong đó nam chiếm 49,2%, nữ chiếm: 50,8%. Dân số ở thành thị chiếm 31,9%, nông thôn chiếm 68,1%, mật độ dân số là 246 người/km² và dân số trong độ tuổi lao động chiếm khoảng chiếm: 58.8% dân số toàn tỉnh. Ngoài dân tộc Kinh, còn có các dân tộc khác nhưng chủ yếu là ChămBa Na và Hrê, bao gồm khoảng 2,5 vạn dân.

Dân cư trên địa bàn tỉnh phân bố không đều, mật độ dân số toàn tỉnh là 251,8 người/km2; dân cư tập trung đông nhất tại khu vực thành phố Quy Nhơn (mật độ dân số trung bình 1007,2 người/km2), tiếp đến là tại thị xã An Nhơn (mật độ trung bình 752,8 người/km2), thị xã Hoài Nhơn (mật độ trung bình 502,2 người/km2); thấp nhất là huyện Vân Canh với 31,6 người/km2.[17] Tỷ lệ đô thị hóa tính đến năm 2020 ước đạt 43%.

Lực lượng lao động của Bình Định hiện nay khá dồi dào, chiếm khoảng 56,3% dân số. Trong đó, một bộ phận dân cư trong độ tuổi lao động vẫn chưa có việc làm hoặc việc làm không ổn định, đồng thời một lực lượng lao động trẻ vẫn tiếp tục xu hướng tìm việc ở các tỉnh phía Nam, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên với các chương trình xóa đói giảm nghèo và việc làm, việc đào tạo nghề cho người lao động được tăng cường.

3.3.2. Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu các ngành kinh tế

a. Nông, lâm, ngư nghiệp

          Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản năm 2020 ước đạt 26.342,9 tỉ đồng, tăng 3,1% so với cùng kì (trong đó: Nông nghiệp đạt 15.230 tỉ đồng, tăng 3,2%; lâm nghiệp đạt 1.425,4 tỉ đồng, tăng 6%; thủy sản đạt 9678,5 tỉ đồng, tăng 2,5% so với cùng kì).

Về trồng trọt: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt ước đạt 6.979,4 tỉ đồng, tăng 1% so với cùng kì. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm ước đạt 153.081 ha, giảm 2,6% so với cùng kì; trong đó, diện tích trồng lúa cả 3 vụ ước đạt 94.148 ha, giảm 5,8% so với cùng kì; năng suất bình quân ước đạt 65,8 tạ/ha, tăng 1,4 tạ/ha so với cùng kì. Năm 2020, toàn tỉnh đã chuyển đổi cây trồng cạn trên đất lúa với tổng diện tích uớc đạt 3.469 ha (tăng 130 ha so nam 2019), giup đem lại lợi nhuận cao hơn từ 4 - 23 triệu đồng/ha (tuy theo cây trồng chuyển đổi); thực hiện chuyển đổi 580 ha đất sản xuất 3 vụ lúa sang 2 vụ lúa/năm, góp phần tiết kiệm nước tưới, nâng cao hiệu quả sản xuất. Thực hiện 264 cánh đồng mẫu lớn, diện tích 12.857 ha, tăng 30 cánh đồng và 842 ha so với cùng kỳ; 06 canh đồng lớn sản xuất lua giống, diện tích 995 ha, năng suất lúa binh quân đạt 74 tạ/ha. Đã xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất mới như: Rau an toàm, buởi ở huyện Hoài Ân; ngô ngọt ở huyện Tây Sơn; đinh lăng ở huyện Phù Cát, Tây Sơn; ngô sinh khối ở huyện Phù Mỹ...

Về chăn nuôi: Năm 2020, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi uớc đạt 7.847,7 tỷ đồng, tăng 5,4% so cùng kỳ. Công tác phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm tiếp tục được quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện nên không phát sinh dịch bệnh, nhất là các dịch bệnh nguy hiểm như: Dịch tả heo châu Phi, lở mồm long móng, cúm gia cầm ... Đã thực hiện quản lý, kiểm soát hiệu quả hoạt động tái đàn heo trên địa bàn tinh; UBND các địa phương đã hoàn thành công tác giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển tái đàn heo theo chính sách chung của tỉnh với số tiền 150 tỷ đồng, có 3.062 luợt hộ được vay, thực hiện tái đàn được 37.330 con heo, trong đó có 30.007 con heo thịt và 7.323 heo giống. Bên cạnh đó, các địa phương tiếp tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao; thí điểm nuôi gà  đồi tại cac huyện Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh và Hoài Ân, góp phần nâng cao giá trị sản xuất ngành chăn nuôi; triển khai chuỗi liên kêt sản xuất và tiêu thụ thịt heo trên địa bàn huyên Hoài Ân; xây dựng các vùng chăn nuôi an toàn sinh học.

Đến nay, đàn heo trong tỉnh có 667.800 con, tăng 12,5%; đàn bò 296.700 con, tăng 1,4%; đàn gia cầm trên 8,8 triệu con, tăng 3,7%, trong đó đàn gà trên 6,5 triệu con, tăng 5,3% so với cùng kỳ. San lượng thịt bò hơi xuất chuồng uớc đạt 35.071,4 tấn, tăng 5,5%; thit heo hơi xuất chuồng ước đạt 116.638,3 tấn, tăng 0,9%; thịt gia cầm hơi xuất chuồng ướcc đạt 22.220,4 tấn, tăng 5,9% so với cùng kỳ.

Về lâm nghiệp: Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp ước đạt 1.425 tỷ đồng, tăng 6% so với cùng kỳ. Toàn tỉnh đã khai thác được gần 1,46 triệu m3 gỗ, tăng 8,9% so với cùng kỳ, trong đó chủ yếu là gỗ nguyên liệu giấy. Diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 16.045 ha, tăng 1,6%; diện tích rừng trồng được chăm sóc là 43.886 ha, tăng 7,1 %; rừng được khoanh nuôi tái sinh tự nhiên đạt 22.456 ha, tăng 2, l % so cùng kỳ. Công tác phòng, chống cháy rừng, phá rừng, xử lý lấn chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật cũng được các cấp, các ngành chỉ đạo triển khai quyết liệt. Từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh xảy ra 08 vụ cháy rừng với diện tích 15,9 ha, giảm 13 vụ và 153,7ha so với cùng kỳ; 25 vụ chặt phá rừng với diện tích 6,7ha, giảm 5 vụ và tầng 2,8 ha so với cùng kỳ; kiểm tra, ngăn chặn 20 vụ khai thac rừng trái pháp luật...

Về thủy sản: Giá trị sản xuất ngành thủy sản ước đạt 9.688 tỷ đồng, tăng 2,5% so với cùng kỳ. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản ước đạt 263.782 tấn, tăng 2,5% so với cùng kỳ; trong đó, sản lượng khai thác biển uớc đạt 252.l03 tấn , tăng 2,5% (riêng sản lượng khai thác cá ngừ đại dương ước đạt 11 .779 tấn, tăng 4 %, sản lượng nuôi trồng ước đạt 11.679 tấn, tăng 2,6% so với cùng kỳ. Diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh khoảng 3.879,4 ha, trong đó diện tích nuôi tôm nước lợ là 2.379,4 ha, tăng 8% so với cùng kỳ. Công tác triển khai thực hiện các giải pháp chống khai thác thủy sản bất hợp pháp (IUU) đạt kết quả tích cực. Sở Nộng nghiệp và Phát triển nông thôn đã chủ động phối hợp với các xã, ngành, địa phương liên quan triển khai có hiệu quả thực hiện Luật Thủy sản và các văn bản hướng dẫn thi hành; đẩy mạnh kiểm soát tàu cá ra vào cảng, hoạt động bóc dỡ sản phẩm, chứng nhân, xác nhận truy xuất nguồn gốc thủy sản; đảm bảo vệ sinh môi trường tại khu vực cảng cá, khu neo đậu tàu; đồng thời, xử lý nghiêm túc tàu cá trong tỉnh vi phạm vùng biển nước ngoài. Trong năm, có l l tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài và bị bắt giữ, giảm 08 tàu với cùng kỳ. Hiện nay, toàn bộ 100% tàu cá (3.140 tàu) có chiều dài từ 15m trở lên đang hoạt động của tỉnh được lắp đặt thiết bị giám sát hành trình; Bình Định là tỉnh đầu tiên trong cả nuớc hoàn thành việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá. Công tác hỗ trợ ngư dân khai thác vùng biển xa theo Nghị định số 67/2014/NB-CP của Chính phủ, Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg của Thủ tuớng Chính phủ tiếp tục được quan tâm triển khai thực hiện. Toàn tỉnh hiện có 57 tàu cá đóng mới theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó có 45 tàu hoạt động hiệu quả. Từ đầu năm đến nay, cơ quan chức năng đã phê duyệt hỗ trợ khai thác vùng biển xa cho 8.804 hồ sơ với số tiền trên 681 tỷ đồng.

b. Công nghiệp và xây dựng

Về sản xuất công nghiệp: Nhận diện tình hình phức tạp, khó lường của dịch bệnh Covid-19 sẽ tác động sâu sắc đến tình hình kinh tế - xã hội, ngay từ những tháng đầu năm 2020, bên cạnh triển khai kịp thời, hiệu quả các chủ trương, chính sách của Trung ương về miễn, giảm, giãn thuế, phí, tiền thuê đất, tiếp cận nguồn vốn vay, giảm lãi suất, cơ cấu lại thời hạn trả nợ... Tỉnh đã tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là về nguyên liệu phục vụ sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, khai thác tốt các cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như EVFTA, CPTPP; đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thành đưa vào khai thác, vận hành một số dự án công nghiệp lớn như: Nhà máy phong điện Phương Mai 3, Nhà máy sản xuất thuốc, my phẩm và thực phẩm chức năng BITECHPHAR, Nhà máy nước giải khát Tingco Bình Định, nhà máy chế biến, bảo quản các sản phẩm thủy sản kết hợp Khu du lịch văn hóa Nhật Bản, Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi Japfa Comfeed Bình Định, Công viên sáng tạo TMA Bình Định,... góp phần thúc đẩy sản xuất công nghiệp của tỉnh duy trì đà tăng trưởng, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế cua tỉnh. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 đạt 48.104,3 tỷ đồng, tăng 6,83% so với cùng kỳ. Trong đó, công nghiệp chế biên, chế tạo đạt 46.270,2 tỷ đồng, tăng 6,43%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện đạt 1.079 tỷ đồng, tăng 36,58%; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải đạt 303,7 tỷ đồng, tăng 4,1%; riêng công nghiệp khai khoáng đạt 451,4 tỷ đồng, giảm 4,13% so với cùng kỳ.

Về xây dựng: Giá trị sản xuất vật liệu xây dựng năm 2020 ước đạt 17.277,8 tỷ đồng, tăng 8,2% so với cùng kỳ. Các cấp, các ngành, các chủ đầu tư đã thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án, công trình trên địa bàn tỉnh. Theo đó, đã đầu tư xây dựng hoàn thành, đưa vào sử dụng một số dự án, công trình trọng điểm như: Tuyến Quốc lộ 19 (đọan từ Cảng Quy Nhon đến giao Quốc lộ 1A), đường phía Tây tỉnh ĐT.638 (Quy Nhơn - Canh Vinh), Trung tâm Hội nghị của tỉnh, đường trục Khu kinh tế nối dài đến sân bay Phù Cát, Hệ thống cấp điện lưới quốc gia cho xã đảo Nhơn Châu, Nhà hát nghệ thuật truyền thống tỉnh, Đến thờ Nguyễn Trung Trực, Tượng Trịnh Công Sơn... Các công trình trọng điểm khác tiếp tục được đẩy nhanh tiến độ thực hiện như: Đường ven biển, đường vào Sân bay Phù Cát, các tuyến đường nội tỉnh, Trung tâm Khám phá khoa học, Điện thờ Tây Sơn Tam kiệt và các công trình trên lĩnh vực văn hóa, lịch sử... Công tác quy hoạch, xây dựng các khu dân cư, nhà ở cho các hộ nghèo, gia đình chính sách và chỉnh trang đô thị tiếp tục được quan tâm thực hiện.

c. Thương mại, dịch vụ

Về thương mại: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2020 ước đạt 76.213 tỷ đồng, tăng 2,1 % so với cùng kỳ. Thống kê theo ngành kinh doanh, doanh thu ngành thương nghiệp đạt 64.164,7 tỷ đồng, tăng 5,7%; khách sạn, nhà hàng đạt 8.274,8 tỷ đồng, giảm 13,4%; dịch vụ đạt 3.729,5 tỷ đồng, giảm 14,4%; du lịch, lữ hành đạt 43,6 tỷ đồng, giảm 40,2% so với cùng kỳ. Nhìn chung, hàng hóa trên địa bàn tỉnh phong phú, đa dạng, lưu thông thông suốt, giá cả ổn định, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Các Trung tâm thương mại, siêu thị, doanh nghiệp kinh doanh thương mại đã chủ động tăng cường lượng hàng hóa, nhất là các loại hàng hóa thiết yếu tiêu dùng trong dịp Tết Nguyên đán và phục vụ phòng, chống dịch Covid-19 như khẩu trang, nước sát khuẩn, găng tay... ; công tác tổ chức các chương trình khuyến mãi, giảm giá, đưa hàng Việt về nông thôn, góp phần bình ổn giá cả thị trường, kích cầu tiêu dùng tại các địa phương luôn được chú ý tăng cường. Thương mại miền núi luôn được chú ý quan tâm, các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu cho đồng bào được tổ chức phục vụ kịp thời. Công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát thị trường, chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, kém chất lượng, xâm phạm sở hữu trí tuệ được quan tâm triển khai thường xuyên, góp phần bình ổn thị trường, bảo vệ sản xuất và người tiêu dùng. Công tác xúc tiến thương mại tiếp tục được quan tâm đẩy mạnh. Ngoài việc thường xuyên cung cấp thông tin thương mại, thị trường xuất, nhập khẩu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, sở Công Thương đã phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức 03 Hội chợ triển lãm thương mại và 03 phiên chợ hàng Việt về nông thôn tại thị xã Hoài Nhơn, Phù Cát và An Lão, 04 điểm bán hàng "Tự hào hàng Việt Nam" tới một số địa phương. Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1.058,8 triệu USD, vuợt 9,2% so với kế hoạch, tăng 14,8% so với cùng kỳ. Các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng như: Sản phẩm gỗ tăng 14,9%; gỗ tăng 11 ,9%; dệt may tăng 3,3%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 86,6%; gạo tăng 51,5% ... Riêng hàng thủy sản giảm 14,7% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 364,2 triệu USD, giảm 9,6% so với cùng kỳ; trong đó, kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị giảm 26,3%; nguyên phụ liệu dệt may giảm 4%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 3,6%; vải các loại giảm 13,9%; nguyên phụ liệu dược phẩm giảm 2,5%; phân bón giảm 37,5% ... Riêng thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 36,6% so với cùng kỳ.

Về du lịch: Hoạt động du lịch năm 2020 suy giảm đáng kể do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Lượng khách du lịch đến tỉnh đạt 2,22 triệu lượt khách, giam 54% so với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế ước đạt 144.600 lượt, giảm 70%; khách nội địa ước đạt 2,07 triệu lượt, giảm 52,2% so với cùng kỳ. Tổng doanh thu du lich năm 2020 ước đạt 2.370 tỷ đồng, giảm 56% so với cùng kỳ. Nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả thu hút du khách đến Bình Định, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Du lịch phối hợp với các đơn vi liên quan triển khai Chương trình Kích cầu du lịch Bình Định, chủ trương thực hiện giảm giá, khuyến mãi các dịch vụ lữ hành, du lịch, nhà hàng, khách sạn... ; mở rộng các tuyên du lịch lịch sử, văn hóa, tâm linh; nâng cao chất lượng dịch vụ các tuyến du lịch biển, đảo; tăng cường quảng bá, xúc tiến du lich, đặc biệt là quảng bá thương hiệu Quy Nhơn - Thành phố Du lịch sạch ASEAN 2020; chủ trương chỉnh trang cơ sở vật chất, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của du khách; theo dõi, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp tại thành phố Quy Nhưon và trong khu kinh tế Nhơn Hội sớm hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng. Đồng thời, tăng cường công tác quản lý nhà nước với du lịch, nhất là đối với lĩnh vực giá dịch vụ, an ninh trật tự tại các khu, điểm du lịch nhằm tạo sự yên tâm, tin tưởng đối với du khách. Dịch vụ vận chuyển hành khách năm 2020 ước đạt trên 29,4 triệu hành khách, giảm 33,7% và luân chuyển đạt 2.916 triệu hành khách.km, giảm 32,2% so với cùng kỳ. Vận chuyển hàng hóa ước đạt trên 24,9 triệu tấn, tăng 4,6%; luân chuyển đạt 3.654 triệu tấn.km, tăng 3,6% so với cùng kỳ. Hàng hóa thông qua cảng biển ước đạt trên 12,3 triệu TTQ, tăng 13,3% so với cùng kỳ.